K7-Ke toan
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 


Rechercher Advanced Search

Latest topics
» EM LA HANH PHUC TRONG ANH.............?
Tài chính doanh nghiệp EmptyMon May 28, 2012 5:38 pm by o0lucifer0o

» 25 minutes
Tài chính doanh nghiệp EmptyWed Mar 14, 2012 6:26 am by starlet

» yêu LẠI TỪ ĐẦU.ÔI........yêu thế ko biết.quá hay luôn
Tài chính doanh nghiệp EmptyMon Mar 12, 2012 5:05 am by starlet

» May mà em không xinh!!!
Tài chính doanh nghiệp EmptySun Mar 11, 2012 4:27 pm by karo_wind47

» Kiểu con gái như em...
Tài chính doanh nghiệp EmptySat Mar 10, 2012 8:29 pm by lethang

» BIgBang 2012
Tài chính doanh nghiệp EmptySun Mar 04, 2012 9:16 am by admin

» More than I can say..........!!!
Tài chính doanh nghiệp EmptyTue Feb 21, 2012 7:18 am by baysaccauvong

» 24h chon loc.herher
Tài chính doanh nghiệp EmptyTue Feb 21, 2012 7:14 am by baysaccauvong

» Suy ngẫm...
Tài chính doanh nghiệp EmptyTue Feb 21, 2012 7:12 am by baysaccauvong

May 2024
MonTueWedThuFriSatSun
  12345
6789101112
13141516171819
20212223242526
2728293031  

Calendar Calendar


Tài chính doanh nghiệp

Go down

Tài chính doanh nghiệp Empty Tài chính doanh nghiệp

Bài gửi  ™[ Vik ]™ ღ♥๑° Ñkým °๑♥ღ Sun May 29, 2011 7:01 pm

Môn này là môn tớ sợ nhất kỳ này, vì không biết fải ôn tập thế nào. Bài tập thì khó mà cô giáo thì không chữa nên không biết đúng sai thế nào. Còn lý thuyết thì không có giới hạn nên chẳng biết ôn fần nào kả. Tớ thấy phần này cũng có thể thi vào nên post lên cho kả nhà cùng xem

Tín dụng thương mại

* Khái niệm tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất - kinh doanh được thực hiện dưới hình thức mua bán, bán chịu hàng hóa. Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng - người bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định, và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu.

* Đặc điểm của tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại vốn cho vay dưới dạng hàng hóa hay một bộ phận của vốn sản xuất chuẩn bị chuyển hóa thành tiền, chưa phải là tiền nhàn rỗi.
Người cho vay (chủ nợ) và người đi vay (con nợ) đều là những doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Khối lượng tín dụng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổng giá trị của khối lượng hàng hóa được đưa ra mua bán chịu.

* Công cụ lưu thông của tín dụng thương mại
Thương phiếu
Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần của tín dụng thương mại là giấy nhận nợ, được gọi là kỳ phiếu thương mại hay gọi tắt là thương phiếu. Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định.

* Đặc điểm của thương phiếu
- Thương phiếu mang tính trừu tượng;
- Thương phiếu mang tính bắt buộc;
- Thương phiếu mang tính lưu thông.

* Phân loại thương phiếu

- Dựa trên cơ sở người lập:
+ Thương phiếu do người mua chịu lập ra gọi là lệnh phiếu;
+ Thương phiếu do người bán chịu lập ra gọi là hối phiếu.

- Dựa trên phương thức ký chuyển nhượng:
+ Thương phiếu vô danh;
+ Thương phiếu đích danh;
+ Thương phiếu ký danh.

* Ưu, nhược điểm của tín dụng thương mại

- Ưu điểm của tín dụng thương mại
+ Tín dụng thương mại góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, làm cho chu kỳ sản xuất rút ngắn lại;
+ Tín dụng thương mại tham gia vào quá trình điều tiết vốn giữa các doanh nghiệp một cách trực tiếp mà không thông qua bất kỳ cơ quan trung gian nào;
+ Tín dụng thương mại góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, làm giảm chi phí lưu thông xã hội.

- Nhược điểm của tín dụng thương mại
+ Về quy mô: lượng giá trị cho vay bị hạn chế;
+ Về thời gian: ngắn thường là dưới 1 năm;
+ Về phạm vi: chỉ đầu tư một chiều, không có quan hệ cho vay ngược lại.


Tín dụng ngân hàng

* Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.

* Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
- Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ;
- Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay;
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa;
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế.

* Công cụ lưu thông của tín dụng ngân hàng
- Công cụ lưu thông của tín dụng ngân hàng là kỳ phiếu ngân hàng; là một loại chứng từ có giá của ngân hàng hay là một giấy nhận nợ của ngân hàng phát hành cho các pháp nhân và thể nhân, nó được lưu hành không thời hạn trên thị trường.
- Kỳ phiếu ngân hàng do ngân hàng phát hành dựa trên quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp, cư dân và nhà nước. Nó được ra đời trên hai cơ sở bảo đảm bằng vàng và tín dụng. Kỳ phiếu ngân hàng còn được gọi là giấy bạc ngân hàng và trở thành tiền tệ.

* Ưu, nhược điểm của tín dụng ngân hàng

- Ưu điểm của tín dụng ngân hàng
+ Thời hạn cho vay linh hoạt - ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng;
+ Về khối lượng tín dụng lớn;
+ Về phạm vi được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực.

- Nhược điểm của tín dụng ngân hàng
+ Tín dụng ngân hàng có độ rủi ro cao - gắn liền với chính ưu điểm do việc ngân hàng có thể cho vay số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có, hoặc có sự chuyển đổi thời hạn và phạm vi tín dụng rộng.
™[ Vik ]™ ღ♥๑° Ñkým °๑♥ღ
™[ Vik ]™ ღ♥๑° Ñkým °๑♥ღ
Moderators
Moderators

Tổng số bài gửi : 228
Birthday : 22/03/1991
Join date : 16/08/2010
Age : 33
Đến từ : Việt Trỳ city

Character sheet
vui vui: ok

http://vn.360plus.yahoo.com/th-vt

Về Đầu Trang Go down

Tài chính doanh nghiệp Empty NGUỒN TÀI TRỢ NGẮN HẠN

Bài gửi  ™[ Vik ]™ ღ♥๑° Ñkým °๑♥ღ Thu Jun 02, 2011 7:52 pm

NGUỒN TÀI TRỢ NGẮN HẠN

1. Tín dụng thương mại

- Khái niệm: TDTM tài trợ thông qua việc bán trả chậm của nhà cung cấp để có vật tư hàng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh
- Công cụ để thực hiện là: là kỳ phiếu và hối phiếu
- ưu điểm:
Giúp doanh nghiệp giải quyết tình trạng thiếu vốn ngắn hạn
Thuận lợi với doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên với nhà cung cấp
Người cho vay có thể dễ dàng mang chứng từ này đến chiết khấu tại ngân hàng khi chưa đến hạn thanh toán

Nợ tích lũy: là khoản tài trợ miễn phí cho doanh nghiệp



2. Tín dụng ngắn hạn

2.1 Nguồn tài trợ ngắn hạn không có bảo đảm

2.1.1 Hạn mức tín dụng:
là thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng về một hạn mức tín dụng tức là ngân hàng sẽ cho công ty vay trong một hạn mức mà không cần thế chấp. Trong hạn mức này công ty có thể vay bất kỳ lúc nào mà Ngân hàng không cần thẩm định
- Đặc điểm:
Hạn mức được xây dựng cho hàng năm
Tiền lãi được tính vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp
Chi phí thấp
- Bất lợi: khi ngân hàng gặp khó khăn về tài chính hay thanh toán thì cty phải hoàn trả hay không vay được

2.1.2 Thoả thuận tín dụng tuần hoàn:
tương tự như hạn mức tín dụng và doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả chi phí từ sử dụng vốn trên toàn bộ hạn mức tín dụng đã thoả thuận với Ngân hàng tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sử dụng vốn.

2.1.3 Tín dụng thư:
áp dụng với các đơn vị nhập khẩu hàng hoá. Khi mua hàng NNK không có tiền trên tài khoản thì có thể đề nghị ngân hàng cung cấp tín dụng để mua hàng từ một nhà xuất khẩu nước ngoài dưới hình mở thư tín dụng như là một bản cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng phục vụ bên bán. Khi mở thư tín dụng nhà NK phải ký quỹ một số tiền tại Ngân hàng.
Sau khi số tiền theo thư tín dụng được ngân hàng phục vụ bên NK thanh toán hoàn tất nó sẽ trở thành một khoản nợ do ngân hàng tài trợ cho nhà nhập khẩu

2.2 Nguồn tài trợ ngắn hạn có bảo đảm

2.2.1 Vay thế chấp bằng khoản phải thu:
Công ty có thể đem các hoá đơn thu tiền để làm vật bảo đảm khoản vay. Tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của các hoá đơn nhưng thông thường ngân hàng cho vay khoảng từ 30-90% giá trị danh nghĩa của hoá đơn thu

2.2.2 Mua nợ:
công ty có thể tăng vốn ngắn hạn bằng các khoản nợ của mình. Sau khi mua nợ thì công ty mua nợ phải thu hồi khoản nợ và chịu rủi ro. Giá mua được xác định tuỳ thuộc vào tính chất mức độ khó đòi

2.2.3 Thế chấp bằng hàng hoá:
Giá trị của khoản vay phụ thuộc vào giá trị thực tế của hàng hoá, khả năng chuyển đổi thành tiền của hàng hoá và tính ổn định giá cả của hàng hoá đó.

2.2.4 Chiết khấu thương phiếu:
Chiết khấu là nghiệp vụ trong đó ngân hàng dành cho KH được quyền sử dụng cho đến kỳ hạn của thương phiếu một khoản tiền của thương phiếu sau khi đã trừ đi lãi phải thu tức tiền chiết khấu và các khoản chi phí chiết khấu
™[ Vik ]™ ღ♥๑° Ñkým °๑♥ღ
™[ Vik ]™ ღ♥๑° Ñkým °๑♥ღ
Moderators
Moderators

Tổng số bài gửi : 228
Birthday : 22/03/1991
Join date : 16/08/2010
Age : 33
Đến từ : Việt Trỳ city

Character sheet
vui vui: ok

http://vn.360plus.yahoo.com/th-vt

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết